Cách phân chia hàng nguy hiểm cho hàng không (IATA DGR)
Cách phân chia hàng nguy hiểm cho hàng không (IATA DGR)
Bao gồm 9 nhóm hàng hóa
I . Class 1 – Explosives (Thuốc nổ)
Bao gồm 6 phân nhóm nhỏ
* Division 1.1
* Division 1.2
* Division 1.3
* Division 1.4
* Division 1.5
* Division 1.6
- Các phân nhóm này được phân chia theo mức độ nguy hiểm hay sức công phá của loại chất nổ đó, ví dụ khi nổ gây vỡ kính, khi nổ trong nhà thì gây sụp nhà đó, khi gây nổ nghe như tiếng pháo, …
- Trong các phân nhóm loại này lại chia thành các nhóm nhỏ hơn, được đánh theo A, B, C, D, E, … ví dụ Division 1.1A, 1.4S, … vì có rất nhiều loại chất nổ.
Nhưng rất may là hầu hết các loại chất nổ này đều bị cấm trên máy bay trở khách (Passenger Aircratf) và máy bay trở hàng (Cargo Aircraft) – hay còn gọi là Freighter, chỉ duy nhất có nhóm 1.4S (Đạn của súng bộ binh đấy) còn được 1 số hãng hàng không (Passenger Aircraft) chấp nhận, còn 1 số loại khác phải dùng Freighter.
II . Class 2 – Gases (Chất khí)
Bao gồm 3 phân nhóm.
* Division 2.1 – Flammable gas (Chất khí dễ cháy)
Đó là bình gas ở nhà , bật lửa gas, …
* Division 2.2 – Non-flammable, non-toxic gas (Chất khí không cháy, không độc)
Bình oxy để thở
* Division 2.3 – Toxic gas (Chất khí độc)
III . Class 3 – Flammable Liquid (Chất lỏng dễ cháy)
Ví dụ như sơn, xăng, dầu, cồn, rượu (có độ cồn cao), keo dính, …
VI. Class 4 – Flammable Solids; Self-reactive substances; and Desensitized Explosives
Bao gồm 3 phân nhóm
* Division 4.1 – Flammable Solids (Chất rắn dễ cháy)
Các loại bột kim loại, gây cháy khi có tác động của thay đổi nhiệt độ, rất nguy hiểm, vì vậy phải có kiểm soát về nhiệt độ (temperature controlled).
Hầu hết loại này bị cấm vận chuyển bằng máy bay.
* Division 4.2 – Substances Liable to Spontaneous Combustion (Chất có khả năng tự bốc cháy)
Ví dụ như phốt pho trắng:
* Division 4.3 – Substances Which, in contact with water, emit flammable gases
Chất phản ứng khi tiếp xúc với nước toả ra khí dễ cháy
V. Class 5 – Oxidizing substances and Organic Peroxides
Bao gồm 2 phân nhóm
* Division 5.1 – Oxidizing substances (Chất oxi hoá)
* Division 5.2 – Organic Peroxides (Chất hữu cơ có chứa oxi)
Chất này cũng phải kiểm soát về nhiệt độ
VI. Class 6 – Toxic and Infectious substance
Bao gồm 2 phân nhóm
* Division 6.1 – Toxic (Chất độc)
Ví dụ như các loại thuốc trừ sâu
* Division 6.2 – Infectious substance (Chất lây nhiễm)
Các loại virus gây bện với con người hay động vật, như bệnh tai xanh ở lợn, virus H5N1 ở gia cầm, virus viêm gan B ở người, các loại bệnh phẩm ở người và động vật cần xét nghiệm ở các phòng thí nghiệm, …
VII. Class 7 – Radioactive Material (Chất phóng xạ)
Bao gồm một số trang thiết bị y tế (máy chiếu, chụp, …) một số thiết bị trong ngành khai thác dầu khí, …
VIII. Class 8 – Corrosive (Chất ăn mòn)
Bao gồm axit, ắc quy, pin, …
IX. Class 9 – Miscellanous Dangerous Goods
Bao gồm tât cả các chất nguy hiểm khác ngoài 8 nhóm trên, ví dụ như đá khô (carbon dioxide – dry ice), ôtô, xe máy, đông cơ, ….
Bao gồm 6 phân nhóm nhỏ
* Division 1.1
* Division 1.2
* Division 1.3
* Division 1.4
* Division 1.5
* Division 1.6
- Các phân nhóm này được phân chia theo mức độ nguy hiểm hay sức công phá của loại chất nổ đó, ví dụ khi nổ gây vỡ kính, khi nổ trong nhà thì gây sụp nhà đó, khi gây nổ nghe như tiếng pháo, …
- Trong các phân nhóm loại này lại chia thành các nhóm nhỏ hơn, được đánh theo A, B, C, D, E, … ví dụ Division 1.1A, 1.4S, … vì có rất nhiều loại chất nổ.
Nhưng rất may là hầu hết các loại chất nổ này đều bị cấm trên máy bay trở khách (Passenger Aircratf) và máy bay trở hàng (Cargo Aircraft) – hay còn gọi là Freighter, chỉ duy nhất có nhóm 1.4S (Đạn của súng bộ binh đấy) còn được 1 số hãng hàng không (Passenger Aircraft) chấp nhận, còn 1 số loại khác phải dùng Freighter.
II . Class 2 – Gases (Chất khí)
Bao gồm 3 phân nhóm.
* Division 2.1 – Flammable gas (Chất khí dễ cháy)
Đó là bình gas ở nhà , bật lửa gas, …
* Division 2.2 – Non-flammable, non-toxic gas (Chất khí không cháy, không độc)
Bình oxy để thở
* Division 2.3 – Toxic gas (Chất khí độc)
III . Class 3 – Flammable Liquid (Chất lỏng dễ cháy)
Ví dụ như sơn, xăng, dầu, cồn, rượu (có độ cồn cao), keo dính, …
VI. Class 4 – Flammable Solids; Self-reactive substances; and Desensitized Explosives
Bao gồm 3 phân nhóm
* Division 4.1 – Flammable Solids (Chất rắn dễ cháy)
Các loại bột kim loại, gây cháy khi có tác động của thay đổi nhiệt độ, rất nguy hiểm, vì vậy phải có kiểm soát về nhiệt độ (temperature controlled).
Hầu hết loại này bị cấm vận chuyển bằng máy bay.
* Division 4.2 – Substances Liable to Spontaneous Combustion (Chất có khả năng tự bốc cháy)
Ví dụ như phốt pho trắng:
* Division 4.3 – Substances Which, in contact with water, emit flammable gases
Chất phản ứng khi tiếp xúc với nước toả ra khí dễ cháy
V. Class 5 – Oxidizing substances and Organic Peroxides
Bao gồm 2 phân nhóm
* Division 5.1 – Oxidizing substances (Chất oxi hoá)
* Division 5.2 – Organic Peroxides (Chất hữu cơ có chứa oxi)
Chất này cũng phải kiểm soát về nhiệt độ
VI. Class 6 – Toxic and Infectious substance
Bao gồm 2 phân nhóm
* Division 6.1 – Toxic (Chất độc)
Ví dụ như các loại thuốc trừ sâu
* Division 6.2 – Infectious substance (Chất lây nhiễm)
Các loại virus gây bện với con người hay động vật, như bệnh tai xanh ở lợn, virus H5N1 ở gia cầm, virus viêm gan B ở người, các loại bệnh phẩm ở người và động vật cần xét nghiệm ở các phòng thí nghiệm, …
VII. Class 7 – Radioactive Material (Chất phóng xạ)
Bao gồm một số trang thiết bị y tế (máy chiếu, chụp, …) một số thiết bị trong ngành khai thác dầu khí, …
VIII. Class 8 – Corrosive (Chất ăn mòn)
Bao gồm axit, ắc quy, pin, …
IX. Class 9 – Miscellanous Dangerous Goods
Bao gồm tât cả các chất nguy hiểm khác ngoài 8 nhóm trên, ví dụ như đá khô (carbon dioxide – dry ice), ôtô, xe máy, đông cơ, ….